Nguyên lý, nguyên tắc đóng ép cọc bê tông mà bất cứ người kỹ sư, người thợ thi công nền móng nào cũng cần phải biết.
Bài viết này Xây Dựng Nền Móng muốn chia sẻ với các bạn về cách lựa chọn phương phép ép cọc từ đó đưa ra phương án thi công cho hợp lý.
Tóm tắt:
1. Lựa chọn phương pháp ép cọc
Việc lựa chọn phương pháp thi công cọc ép phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Địa chất công trình, vị trí công trình, chiều dài cọc, máy móc thiết bị. Việc thi công ép cọc có thể tiến hành theo nhiều phương pháp, dưới đây là 2 phương pháp thi công phổ biến nhất:
a. Phương pháp thứ nhất
Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc, sau đó đưa máy móc thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu thiết kế:
+ Ưu điểm:
– Đào hố móng thuận lợi, không bi cản trở bởi các đầu cọc.
– Không phải ép âm.
+ Nhược điểm:
– Những nơi có mực nước ngầm cao thì việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc rất khó thực hiện.
– Khi thi công phụ thuộc nhiều vào thời tiết, dặc biệt là trời mưa, vì vậy cần có biện pháp bơm hút nước ra khỏi hố móng.
– Việc di chuyển máy móc thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn.
– Với mặt bằng không rộng rãi, xây trong thành phố, xung quanh có nhiều công trình thì việc thi công công trình theo phương án này sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thể thực hiện được.
b. Phương pháp thứ hai
Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di chuyển thiết bị ép và vận chuyển cọc, sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu cần thiết bị. Như vậy để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài, hệ giằng đài cọc.
+ Ưu điểm:
– Việc di chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa.
– Không bị phụ thuộc vào mực nước ngầm.
– Tốc độ thi công nhanh.
+ Nhược điểm:
– Phải dựng thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm. (phải chế tạo thêm số mét dài cọc bê tông cốt thép làm cọc dẫn, thi công xong sẽ đập đi gây tốn kém, hiệu quả kinh tế không cao.)
– Công tác đào đất hố móng khó khăn, phải đào thủ công nhiều, khó cơ giới hoá.
*Kết luận: Căn cứ vào ưu điểm, nhược điểm của 2 phương án trên, căn cứ vào mặt bằng công trình, phương án đào đất đến cốt đầu cọc, ta chọn phương án 2 để thi công ép cọc. Với phương án này vận dụng vào các điều kiện của công trình ta tận dụng, phối hợp được các ưu, nhược điểm của 2 phương pháp trên.
2. Chuẩn bị mặt bằng thi công
+ Cọc được sản xuất tại công trường
+ Khu xếp cọc phải phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vận chuyển cọc phải bằng phẳng không gồ ghề lồi lõm.
+ Cọc phải vạch sẵn đường tâm để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ căn chỉnh.
+ Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Trước khi đem cọc ép đại trà ta phải ép thử nghiệm 1-2% số lượng cọc sau đó mới cho sản xuất cọc 1 cách đại trà
+ Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình kết quả xuyên tĩnh.
3. Xác định vị trí ép cọc
Vị trí ép cọc được xác định đúng theo bản vẽ thiết kế , phải đầy đủ khoảng cách, sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm giao nhau giữa các trục. Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác ta cần phải lấy 2 điểm làm mốc nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình thi công
Trên thực địa vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20,30cm có buộc dây nilon màu
Từ các giao điểm các đường tim cọc ta xác định tâm của móng từ đó ta xác định tâm các cọc
4. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn cọc ép
– Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả hai bên của thép dọc và trên suốt chiều cao vành.
– Vành thép nối phải phẳng, không được vênh, nếu vênh thì độ vênh của vành nối nhỏ hơn 1%.
– Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng
– Trục cọc phải thẳng góc và đi qua tâm tiết diện cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các thép vành thép nối phải trùng nhau. Cho phép mặt phẳng bê tông đầu cọc song song và nhô cao hơn mặt phẳng vành thép nối 1 (mm).
– Chiều dày của vành thép nối phải ≥ 4 (mm).
– Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
– Bề mặt bê tông ở hai đầu đoạn cọc phải tiếp xúc khít. Trường hợp tiếp xúc không khít thì phải có biện pháp chèn chặt.
– Khi hàn cọc phải sử dụng phương pháp “hàn leo” (hàn từ dưới lên) đối với các đường hàn đứng.
– Kiểm tra kích thước đường hàn so với thiết kế.
– Đường hàn nối các đoạn cọc phải có trên cả bốn mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc, đường hàn không nhỏ hơn 10 cm.
5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc
– Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất Pép max yêu cầu theo quy định của thiết kế.
– Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không gây lực ngang khi ép.
– Chuyển động của pittông kích phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
– Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo.
– Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng qui định về an toàn lao động khi thi công .
– Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc.
– Chỉ nên huy động (0.8 á 0.9) khả năng tối đa của thiết bị.
– Trong quá trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
Quý khách đang muốn tìm cho mình một công ty, đơn vị chuyên thi công đóng cọc bê tông cốt thép đảm bảo chất lượng công trình vui lòng gọi hotline 0961.394.633. Xin cảm ơn.